Công bố sản phẩm mỹ phẩm là một
trong những thủ tục bắt buộc và điều kiện tiên quyết để sản phẩm đó được phép
lưu hành trên thị trường Việt Nam. Tuy nhiên để làm thủ tục công bố mỹ
phẩm thì một trong những tài liệu quan trọng không thể thiếu
trong hồ sơ công bố đó là : giấy chứng nhận lưu hành tự do sản phẩm (CFS) và giấy
ủy quyền của nhà sản xuất mỹ phẩm (POA) được quy định rõ trong quyết định
10/2012/QĐ_TTg và thông tư 06/2011/TT-BYT.
Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) và giấy ủy quyền của nhà sản xuất mỹ phẩm
(POA) đều có những điểm tương đồng với nhau, đó đều là tài liệu do đối tác nước
ngoài cung cấp cho nhà nhập khẩu tại Việt Nam nên phải được hợp pháp hóa lãnh sự
thì mới có giá trị pháp lý.
Bởi vậy, hợp pháp hóa lãnh sự là gì? về mặt hình thức, ta có thể hiểu hợp
pháp hóa lãnh sự là việc chứng thực chữ ký, con dấu trên các giấy tờ, tài liệu
do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp cho đương sự. Về nguyên tắc, cơ quan nhà nước
Việt Nam chỉ chấp nhận xem xét các giấy tờ, tài liệu đã được hợp pháp hóa lãnh
sự, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
tham gia có quy định khác.
Các bước để hợp pháp hóa lãnh sự CFS và POA
Trước tiên, sau khi văn bản đã có chữ ký và con dấu của người đại diện theo
pháp luật của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm mỹ phẩm sẽ phải mang đến
văn phòng công chứng để công chứng viên xác thực chữ ký và con dấu đó là hợp
pháp. Sau đó, chữ kí và lời chứng của công chứng viên sẽ được xác thực bởi cơ
quan Bộ ngoại giao của nước sở tại kèm theo chữ ký và con dấu của người đứng đầu
cơ quan này. Cuối cùng văn bản sẽ được mang đến cơ quan ngoại giao hoặc cơ quan
Lãnh sự quán của Việt Nam tại nước đó để tiến hành hợp pháp hóa.
CPS và POA đều là giấy tờ quan trọng và cần thiết khi thực hiện việc công bố mỹ phẩm
nhập khẩu, và chúng được quy định riêng trong từng văn bản pháp luật
như sau:
1.Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS):
Theo quyết định số 10/2012/QĐ-TTg , giấy phép lưu hành tự do là giấy chứng nhận
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp cho thương nhân xuất
khẩu sản phẩm, hàng hóa ghi trong CFS để chứng nhận rằng sản phẩm, hàng hóa và
được phép lưu hành tự do tại nước xuất khẩu.
CFS bao gồm cả các giấy chứng nhận mang lại đặc thù hoặc mang đầy đủ nội dung của
CFS và các loại giấy chứng nhận có nội dung tương tự.
Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS): Chỉ áp dụng đối với trường hợp công bố sản
phẩm mỹ phẩm nhập khẩu và đáp ứng các yêu cầu về nội dung sau:
- Tên cơ quan cấp CFS;
- Số tham chiếu của CFS;
- Ngày cấp của CFS;
- Tên sản phẩm, hàng hóa được cấp CFS;
- Loại hoặc nhóm sản phẩm, hàng hóa được cấp CFS;
- Tên và địa chỉ của nhà sản xuất;
- Trên CFS phải ghi rõ là sản phẩm, hàng hóa được sản xuất và bán tự do tại thị trường của nước sản xuất;
- Họ tên, chữ ký, chức danh của người cấp CFS và con dấu của cơ quan cấp CFS.
2.Đối với giấy ủy quyền của
nhà sản xuất mỹ phẩm (OPA)
Theo thông tư 06/2011/TT-BYT, ngày 25 tháng 01 năm 2011 thì giấy Giấy ủy quyền
được quy định : phải là của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho
tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản
phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất
trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường
không phải là nhà sản xuất). Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải
là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp
luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên.
Đối với Giấy uỷ quyền, để tránh những sai xót đáng tiếc và phải làm lại nhiều lần,
doanh nghiệp nên tham khảo ý kiến của các đơn vị tư vấn và nên thuê họ viết Giấy
uỷ quyền để đảm bảo tính hợp lệ, tính chính xác trước khi xác nhận tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền
Giấy uỷ quyền phải có đầy đủ các nội dung sau:
- Tên, địa chỉ của nhà sản xuất; trường hợp bên uỷ quyền là chủ sở hữu sản phẩm thì cần nêu rõ tên, địa chỉ của chủ sở hữu sản phẩm và tên, địa chỉ của nhà sản xuất;
- Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được ủy quyền;
- Phạm vi ủy quyền (đứng tên công bố và phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam) Nhãn hàng hoặc tên sản phẩm được ủy quyền;
- Thời hạn ủy quyền;
- Cam kết của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm cung cấp đầy đủ Hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF) cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường tại Việt Nam;
- Tên, chức danh, chữ ký của người đại diện cho bên uỷ quyền.
Để thực hiện thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu đúng
quy trình, nếu bạn còn vướng mắc về mẫu thư ủy quyền hoặc các vấn đề liên quan
đến công bố mỹ phẩm nhập khẩu của mình hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn
thêm.
Như vậy, cả hai giấy tờ trên
đều có vai trò rất quan trọng để quyết định rằng sản phẩm đó có được phép phân
phối sang thị trường Việt Nam hay không? Do vậy, CPS và POA đều cần
phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật thì mới được coi là
hợp pháp. Ngoại trừ CFS và Giấy uỷ quyền được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo
các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
0 comments:
Post a Comment